Táo nhân

Táo nhân hay còn có các tên gọi khác là Nhị nhân, Toan táo nhân… là loại cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Hạt quả dùng làm thuốc có vị ngọt, chua, tính bình có tác dụng dưỡng tâm, an thân, chỉ hãn, chủ trị trong các trường hợp mất ngủ, thần kinh suy nhược, ra mồ hôi trộm…

Táo nhân 1

Tổng quan về cây thuốc

Tên gọi khác : Toan táo nhân (Dược Phẩm Hóa Nghĩa) còn gọi là Toan táo hạch, Nhị nhân, Sơn táo nhân, Điều thụy sam quân, Dương táo nhân

Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk.

Họ: Táo Ta (Rhamnaceae).

Mô Tả:

Cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mép có răng cưa, có 3 gân dọc lồi lên rõ rệt. Hoa trắng, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch vỏ ngoài nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị ngọt hơi chua, quả có 1 hạch cứng sù sì, trong chứa 1 hạt dẹt gọi là Táo nhân.

Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi.

Phần dùng làm thuốc : Hạt quả ,thứ hạt to, mập, nguyên vẹn, vỏ mầu hồng tía là tốt.

Mô tả dược liệu :

Táo nhân có hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục dài 0,6 – 1cm, rộng 0,5 – 0,7cm, dầy khoảng 0,3cm. Mặt ngoài mầu hồng tía hoặc nâu tía, trơn tru và láng bóng, có khi có đường vân nứt. Một mặt hơi phẳng, phía giữa có một đường vân dọc nổi lên, một mặt hơi lồi. Đầu nhọn có một chỗ lõm, hơi có mầu trắng. Vỏ của hạt cứng, bỏ vỏ này thì thấy 2 mảnh của nhân mầu hơi vàng, nhiều chất dầu, hơi có mùi, vị ngọt (Dược Tài Học).

Thành phần hóa học:

  • Sanjoinine, A, B, D, E, F, G1, G2, Ia, Ib, K (Byung Hoon Han và cộng sự, C A, 1988, 108: 198208p).
  • Nuciferine, Frangufoline,  Nornuciferine, Norisocorydine, Coclaurine, N-Methylasimilobine, Zizyphusine, Caaverine, 5-Hydroxy-6-Methoxynoraporphine, Amphibine-D, Sanjoinenine (Byung Hoon Han và cộng sự, Phytochemistry 1990, 29 (10): 3315).
  • Betulinic acid, Betulin, Ceanothic acid, Alphitolic acid  (Tăng Lộ, Thực Vật Học Báo 1986, 28 (5): 517).
  • Jujuboside (Tăng Lộ, Dược Học Học Báo 1987, 22 (2): 114).

Tính vị:

  • Vị chua, tính bình (Bản Kinh).
  • Không độc (Biệt Lục).
  • Vị chua, ngọt, tính bình (Ẩm Thiện Chính Yếu).
  • Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Quy kinh:

  • Vào kinh túc Quyết âm Can, túc Thiếu dương Đởm (Bản Thảo Cương Mục).
  • Vào kinh Tâm, Tỳ, Can, Đởm (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
  • Vào kinh Tâm, Tỳ, Can, Đởm (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Vào kinh Tâm, Can, Đởm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tác dụng:

  • Dưỡng tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Học).
  • Bổ trung, ích Can khí, kiện cân cốt, trợ âm khí (Biệt Lục).
  • Dưỡng Can, ninh Tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Dưỡng tâm, an thần, chỉ hãn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Chủ trị:

  • Ngủ nhiều: dùng sống, Mất ngủ: dùng Toan táo nhân sao (Bản Kinh).
  • Trị huyết hư, tâm phiền, mất ngủ, mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra (Trung Dược Học).
  • Trị hư phiền, mất ngủ, hồi hộp, kinh sợ, phiền khát, hư hãn (Trung Dược Đại Từ Điển).

Kiêng kỵ:

  • Phàm kinh Can, Đởm và Tỳ có thực nhiệt: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Can vượng, phiền táo, mất ngủ do Can cường: không dùng (Đắc Phối Bản Thảo).
  • Toan táo nhân ghét Phòng kỷ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Có thực tà, uất hỏa: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Đơn thuốc theo kinh nghiệm dân gian:

  • Trị bị gai đâm vào trong thịt: Táo nhân, đốt tồn tính, tán bột, uống 8g với nước sẽ ra ngay (Ngoại Đài Bí yếu).
  • Trị cốt chưng, trong xương nóng âm ỉ, tâm phiền, mất ngủ: Táo  nhân 40g, sao đen, tán bột, hòa với nước ngâm ít lâu, rồi vắt lấy nước cốt, nấu với cháo cho nhừ, lại thêm 1 chén nước cốt Sinh địa, nấu chín đều, ăn (Thái Bình Thánh Huệ phương).
  • Trị mồ hôi ra nhiều quá, đã uống thuốc cố biểu mà cũng không cầm được mồ hôi: Táo nhân 40g, sao đen, nghiền nát. Thêm Sinh địa, Mạch môn, Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Trúc diệp, lượng bằng nhau, sắc uống (Giản Tiện phương).
  • Trị mất ngủ: Bột Táo nhân 6g, hòa uống trước khi đi ngủ, trị 20 ca, kết quả tốt  (Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97).
  • Trị mồ hôi trộm do âm hư: Táo nhân (sao) 20g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. tán bột, uống với nước cơm hoặc sắc uống (Trị Đạo Hãn Phương – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị lao phổi hoặc nguyên nhân khác dẫn đến sốt về chiều, mất ngủ, nhiều mồ hôi: Táo nhân (sao), Sinh địa đều 20g, Gạo tẻ 40g, sắc, uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị huyết hư, tâm thần không yên, hồi hộp, mất ngủ, mồ hôi nhiều, đầu choáng, hoa mắt: Táo nhân (sao) 20g, Tri mẫu, Phục linh đều 12g, Xuyên khung, Cam thảo đều 8g, sắc uống (Toan Táo Nhân Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị thần kinh suy nhược, hay quên, ăn uống kém, mỏi mệt, không có sức: Táo nhân (sao) 16g, Viễn chí (chích), Xương bồ đều 8g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. Sắc uống hoặc tán bột, uống với nước cơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *